Chủ Nhật, 24 tháng 12, 2017

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10335:2014 về rọ đá, thảm đá (phần 13)

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10335:2014 về rọ đá, thảm đá (phần 13)

11. Các yêu cầu đối với công tác thi công và nghiệm thu

11.1. Yêu cầu đối với công tác thi công

11.1.1. Yêu cầu đối với công tác khảo sát thiết kế công trình

Công tác khảo sát thiết kế công trình được thực hiện trong suốt quá trình lập dự án, thiết kế kỹ thuật và quá trình thi công để đánh giá phương án thiết kế, thi công và lựa chọn ứng dụng phù hợp.

Các đánh giá quá trình khảo sát phải đưa ra được các số liệu về thực tại địa chất thủy văn, số liệu về địa chất đất nền, khả năng thoát nước, các số liệu về thủy lực dòng chảy và ảnh hưởng môi trường đến ứng dụng hệ thống rọ đá.

Sự thay đổi về dòng chảy và thủy văn có thể thay đổi rất lớn đến địa hình thi công theo thời gian do vậy công tác khảo sát địa hình cần được thực hiện các đánh giá lại trong quá trình thi công.

11.1.2. Yêu cầu công tác xử lý nền đất khi thi công hệ thống rọ, thảm đá

Đối với các công trình ứng dụng hệ thống rọ đáthảm đá, nếu có các yêu cầu cải tạo nền đất yếu và xử lý địa kỹ thuật, công việc này cần phải được thực hiện trước khi tiến hành thi công hệ thống rọ, thảm đá.

a) Với các công trình thủy như đê chắn sóng, kè bờ ... có kích thước lớn yêu cầu có lớp đệm đá dưới chân công trình để đạt được độ ổn định lâu dài và đảm bảo tuổi thọ công trình theo yêu cầu. Một số các yêu cầu với công tác đá đổ như sau:

- Cần phải nạo vét lớp bùn cát lắng đọng trên bề mặt hố móng trước khi lấp đá, hoặc bùn cát, lắng đọng trên bề mặt lớp đá đệm trong thời gian buộc phải ngừng việc.

- Đổ đá phải tính đến lượng dự trữ do lún của công trình và do đá chìm vào trong đất.

- Khi thi công lớp đá đệm, cần phải thường xuyên đo sâu và xác định lượng đá đã sử dụng để kiểm tra mức độ lún của lớp đá đã đổ.

- Phải dùng đá hộc sắc cạnh để thi công lớp đệm đá. Chỉ được phép dùng đá nhẵn cạnh khi được sự thỏa thuận của cơ quan thiết kế.

- Đá dùng phải thỏa mãn các chỉ tiêu sau đây:

+ Cường độ của đá đệm không được nhỏ hơn 300 kg/cm2.

+ Không được nứt, phong hóa và không được lẫn thành phần sét và các thành phần tan rã khác.

+ Tỷ số giữa cường độ giới hạn khi nén mẫu ở trạng thái bão hòa nước với cường độ giới hạn khi nén mẫu ở trạng thái sấy khô đến mức khối lượng cố định không được nhỏ hơn: 0,9 đối với đá mácma hoặc 0,7 đối với đá trầm tích.

+ Không được dùng đá có cấu trúc hạt dẹt với tỉ số giữa kích thước lớn nhất và kích thước lớn nhất và kích thước nhỏ nhất của hòn đá lớn hơn 3.

- Có thể dùng phương pháp thủ công, hoặc cơ giới để tiến hành san bề mặt lớp đá đệm.

- Dùng phương pháp thủ công để san lớp đá đệm,phải nghiêm ngặt tuân theo những quy định trong “Quy trình thi công và nghiệm thu công tác lăn kỹ thuật trong xây dựng cảng sông và cảng biển” (điểm 1-3).

- Tùy theo yêu cầu kỹ thuật của mỗi dạng kết cấu, việc san lớp đệm đá phải đạt theo từng cấp, xác định theo mức độ sai số về cao độ san.

- Nghiêm cấm dùng đá dăm, sỏi khi san lớp đệm đá dưới các kết cấu đòi hỏi mức độ san thô.

b) Với các công trình ứng dụng hệ thống rọ đá, thảm đá yêu cầu có tầng lọc ngược để ngăn đất đắp sau tường không bị thoát ra ngoài, tầng lọc ngược này phải đạt các yêu cầu sau:

- Chiều dày, thành phần các lớp cũng như kích cỡ đá đổ vào tầng lọc ngược được quy định theo thiết kế.

- Chất lượng đá thi công tầng lọc ngược phải đảm bảo độ bền vững cao, làm việc tốt trong suốt quá trình tồn tại của công trình. Cho phép dùng đá dăm gia công từ đá hộc thỏa mãn yêu cầu của Điều 10.1.2a) của tiêu chuẩn này hoặc dùng đá dăm thông thường, loại cứng không tan rã.

- Đổ vật liệu vào tầng lọc phải tiến hành theo các khuôn đặt tại những chỗ thay đổi chiều cao tầng lọc, cứ hơn 20m phải đặt ít nhất 1 khuôn.

Khi lấp phần tầng lọc ngược ngập nước cần phải kiểm tra bằng cách thường xuyên đo sâu mặt cắt ngang của tầng lọc ngược tại những điểm quy định.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét