Chủ Nhật, 24 tháng 12, 2017

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10335:2014 về rọ đá, thảm đá (phần 15)

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10335:2014 về rọ đá, thảm đá (phần 15)

11.1.3.3. Bố trí rọ đá, thảm đá

Sau khi được lắp dựng, nhà thầu đặt rọ đáthảm đá vào đúng vị trí thiết kế. Trước khi đổ đá, phải làm các công việc sau:

- Ở những chỗ nước sâu, sử dụng thợ lặn để kiểm tra vị trí và liên kết giữa các rọ, các thảm so với yêu cầu thiết kế, hiệu chỉnh vị trí nếu có sai phạm.

- Đặt các rọ đá, thảm đá trống lên nền móng đã hoàn thiện, buộc liên kết các rọ với nhau, các thảm với nhau (với tất cảcác rọ (thảm) bên cạnh và rọ(thảm) dưới đã hoàn thiện). Nguyên tắc liên kết là cạnh giáp cạnh. Kỹ thuật buộc giống như buộc ghép rọ, thảm đá, dây buộc phải liên tục.

- Kéo căng rọ, thảm trước và trong quá trình đổ đá nhằm làm cho rọ, thảm đá được phẳng đẹp, không bị phình, bị lún xệ xuống và không bị méo.

Đơn vị thi công phải lập bản vẽ thi công, ví dụ ở đây là cho công trình ứng dụng nhiều lớp, bao gồm:

- Mặt bằng lớp rọ thứ nhất (dưới cùng) hoặc thảm đá hộ chân của công trình có mấu với tuyến định vị cơ sở của công trình.

- Mặt bằng của mỗi lớp tiếp sau có mấu với mặt bằng lớp thứ nhất.

- Các mặt cắt ngang của công trình tương ứng với mặt bằng các lớp rọ, thảm đá.

- Mặt chính diện của tường tương ứng với mặt bằng và mặt cắt ngang, ghi rõ kích thước của các rọ, thảm.

- Độ nghiêng cho phép lớn nhất và nhỏ nhất của mặt chính công trình và cao độ lớp trên cùng.

- Số lượng mỗi loại ở mỗi lớp.

Khi lập tổng tiến độ thi công công trình nhất thiết phải lập tiến độ thi công chi tiết công tác xếp rọ, thảm và đổ đá.

- Tiến độ thi công phải quy định phương pháp đặt rọ, thảm (theo lớp hoặc phân đoạn), trình tự xếp, thời gian xếp mỗi lớp.

- Khi nền đất yếu và khi lớp đệm dày trên 3m nên tiến hành xây dựng thí nghiệm một phân đoạn.

Trước khi đặt rọ đáthảm đá lên lớp đệm hoặc tầng lọc ngược cần phải định vị tuyến mặt của tầng thứ nhất. Định vị dưới nước thực hiện bằng cách dẫn các tuyến định vị trên cạn xuống lớp đệm và cố định các tuyến đó ở lớp đệm. Các khối mặt chính đặt sát vào tuyến ấy.

Đặt các rọ, thảm cần tuân theo sai sốcho phép nêu trong Bảng 14.

Bảng 14 - Sai số cho phép khi tiến hành đặt rọ đá

Số TTTên sai số
Đối với các đoạn thẳng
Trị số cho phép (mm)
Đối với các góc và chỗ tiếp giáp
Trị số cho phép (mm)
1Độ lệch của tuyến chính3020
2Các chỗ lồi hay lõm của rọ, thảm so với mặt chính3020
3Sai số theo chiều cao của từng lớp rọ, thảm420

Trong quá trình xếp lớp và đổ đá lớp thứ nhất phải thường xuyên dùng máy đo đạc kiểm tra tuyến mặt công trình, xác định và so sánh cao độ thực tế đỉnh lớp và cao độ trong bản vẽ thi công.

Lớp thứ hai và các lớp tiếp theo được đặt phù hợp với bản vẽ thi công và tiến độ thi công tương tự như lớp thứ nhất. Chỉ có thể đặt và đổ đá lớp sau sau khi lớp trước đã lún đến một trị số thiết kế dự kiến.

Khi xếp các rọ đá, thảm đá của lớp thứ hai và các lớp tiếp theo phải dùng các lớp nằm dưới để làm chuẩn hỗ trợ các rọ, thảm trong mặt bằng. Để giữ thẳng tuyến mặt chính diện phải dùng máy đo đạc kiểm tra theo các mốc định vị trên cạn.

Trong quá trình đặt các rọ, thảm và đổ đá cần phải dùng máy cao đạc kiểm tra mặt phẳng trên của mỗi lớp rọ, thảm đá.

Sau khi đặt mỗi lớp rọ đáthảm đá cần phải ghi chép những tài liệu sau:

- Bản vẽ mặt bằng của từng lớp có ghi rõ ngày tháng xếp, đổ đá.

- Nhật kí và bản vẽ của tất cả những lần cao đạc tiến hành trong thời gian đặt mỗi lớp và trong quá trình theo dõi những lớp đó trước khi đặt lớp tiếp theo.

Những khu vực đặc biệt của rọ, thảm đá gồm phần cuối và các góc, phần giáp với công trình hiện có, những chỗ thay đổi của mặt cắt dọc, các điều kiện đất nền v.v... cần phải thi công đặc biệt cẩn thận, vì những khu vực đó dễ dàng bị biến dạng.

Việc đặt rọ đá được phép có những sai số không vượt quá trị số nêu trong Bảng 15.

Bảng 15 - Saisố cho phép của từng khối so với mặt phẳng lớp

Số TTChiều cao tường
Chiều đứng
Sai số cho phép của tường rọ đá (mm)
Chiều ngang
Sai số cho phép của tường rọ đá (mm)
12m-2.5m100100
23m-3.5m120100
34m-4.5m120100
45m-5.5m150100
56m150150

CHÚ THÍCH: Sai số cho phép nêu ở bảng trên chỉ được biểu hiện cục bộ, không lớn hơn 40% của tổng số đo kiểm tra

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét